Thứ Tư, 13 tháng 4, 2011
Tiêu chí thực hiện cánh đồng mẫu lớn
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI XÂY DỰNG “CÁNH ĐỒNG LỚN” TẠI CÁC TỈNH, THÀNH NAM BỘ
Tháng 5 năm 2006 lãnh đạo Bộ NN – PTNT có ý kiến về việc xây dựng kế hoạch và triển khai mô hình sản xuất và tiêu thụ 1 triệu tấn lúa chất lượng cao tại vùng ĐBSCL (gọi tắt là mô hình 1 triệu tấn lúa CLC).
Mục tiêu của mô hình là phát triển lúa gạo xuất khẩu ổn định, bền vững, có hiệu quả kinh tế cao, đảm bảo lợi ích cho người sản xuất lúa và doanh nghiệp xuất khẩu, phát huy lợi thế cạnh tranh của lúa gạo ĐBSCL nói riêng và lúa gạo Việt Nam nói chung trên trường quốc tế, từng bước nâng cao thu nhập, đời sống nông dân sản xuất lúa ở ĐBSCL, xây dựng mô hình 1 triệu tấn lúa để rút kinh nghiệm cho việc chỉ đạo chương trình 1 triệu ha lúa chất lượng cao được Chính phủ phê duyệt cho ĐBSCL.
Xuất phát từ chỉ đạo chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh đã tiến hành xây dựng nhiều mô hình sản xuất lúa với hiệu quả cao.
Ngày 24 tháng 02 năm 2009, Cục Trồng trọt tổ chức hội nghị lần thứ nhất về “Tăng cường liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ lúa ở đồng bằng sông Cửu Long”
Ngày 3 tháng 8 năm 2010, Cục Trồng trọt phối hợp với Hiệp hội Lương thực, Tổng Công ty lương thực miền Nam tổ chức hội nghị “Liên kết xây dựng vùng nguyên liệu lúa xuất khẩu”với các Sở NN & PTNT và các công ty lương thực tỉnh Tiền Giang, Trà Vinh, An Giang, Đồng Tháp, Bạc Liêu và Hậu Giang.
I. Tình hình triển khai trong thời gian qua.
Sự phát triển các cánh đồng liên kết ứng dụng tiến bộ KHKT, nhiều nơi đã áp dụng đồng bộ các giải pháp kỹ thuật trong sản xuất lúa với nhiều tên gọi và quy mô khác nhau tại hầu hết các tỉnh, thành. Một số mô hình tiêu biểu như sau:
+ Long An: Chương trình lúa chất lượng cao: Vụ đông xuân 2010-2011, đã triển khai thực hiện 1.000ha tại các huyện Đức Huệ, Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Tân Thạnh, Mộc Hóa, trong đó doanh nghiệp tư nhân Phú Thông đầu tư ứng trước phân bón cuối vụ thu hồi 600ha, chủ yếu tại huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng.
+ Đồng Tháp:
- Mô hình cánh đồng theo hướng hiện đại: Từ năm 2008, ngành Nông nghiệp Đồng Tháp đã xây dựng mô hình cánh đồng sản xuất theo hướng hiện đại, bắt đầu từ HTX Tân Cường huyện Tam Nông, HTX Thắng Lợi huyện Tháp Mười. Đến năm 2011, toàn tỉnh đã có 10 mô hình với diện tích 1.519 ha với 1.190 hộ tham gia. Các hộ tham gia các mô hình được hướng dẫn ghi chép quá trình sản xuất, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật theo hướng VietGAP.
- Mô hình ba giảm-ba tăng: Trong năm 2010, trong vụ Hè Thu và Thu Đông, tỉnh Đồng Tháp tổ chức 4 mô hình 3 giảm 3 tăng với quy mô 122 ha với 167 hộ tham gia ở 4 huyện Thanh Bình, Tam Nông Nông, Cao Lãnh, Lấp Vò.
- Mô hình sản xuất lúa chất lượng năm 2010: Thực hiện trong vụ Đông Xuân 2010-2011 với số lượng 2 mô hình ở xã Phú Cường huyện Tam Nông, quy mô 41 ha với 52 hộ tham gia.
+ An Giang:
- Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật An Giang, đã triển khai mô xây dựng vùng nguyên liệu trong vụ Đông Xuân với quy mô 1.000 ha tại các huyện Châu Thành, Thoại Sơn và Tịnh Biên. Hình thức liên kết là công ty cung cấp đầu vào cho nông dân, hỗ trợ sấy lúa cho nông dân và lưu kho trong 1 tháng không tính chi phí lưu kho.
- Công ty xuất nhập khẩu An Giang, đã triển khai xây dựng vùng nguyên liệu tại Châu Thành và Thoại Sơn với quy mô 900 ha. Hình thức liên kết là cung cấp phân bón cho nông dân và sẽ thu mua lúa cho nông dân sau khi thu hoạch với giá cao hơn thị trường là 200 đồng/kg nếu lúa đạt chất lượng theo yêu cầu của công ty.
- Công ty lương thực – thực phẩm An Giang đã triển khai xây dựng vùng nguyên liệu lúa xuất khẩu với quy mô 500 ha tại Châu Phú và Châu Thành. Công ty sẽ hỗ trợ cho nông dân chí phí vận chuyển đến kho là 30 đồng/kg.
+ Cần Thơ:
- Xây dựng 05 nhóm nông dân tham gia mô hình “Cộng đồng sản xuất và sử dụng chế phẩm sinh học giảm thiểu nguy cơ thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất lúa theo hướng GAP” tại H. Cờ Đỏ, H. Phong Điền, Q.Thốt Nốt, Q. Bình Thủy, bằng nguồn tài trợ của FAO.
- Thành lập 04 nhóm nông dân liên kết sản xuất lúa theo hướng GAP tại TT Cờ Đỏ - Cờ Đỏ, Xuân Thắng - Thới Lai, Thạnh Hòa - Thốt Nốt, TT. Thốt Nốt - Thốt Nốt, trung bình 25-30 người/nhóm, với diện tích 20-30 ha/nhóm.
- Xây dựng “Mô hình cộng đồng quản lý dịch hại lúa trên cánh đồng một loại giống” với mục đích xây dựng mô hình sản xuất khép kín, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới đồng bộ ngay từ khâu làm đất đến thu hoạch, vừa giảm giá thành vừa nâng cao chất lượng hạt lúa theo hướng an toàn, tăng thu nhập cho nông dân tại ấp G2 - Thạnh An, D2 - Thạnh Lợi, Qui Lân 5 -Thạnh Quới, Thầy Ký - TT Thạnh An, Tràng Thọ 3 - Vĩnh Bình, Qui Long - Thạnh Mỹ, Vĩnh Lợi - Vĩnh Trinh thuộc huyện Vĩnh Thạnh. Qui mô mỗi nhóm từ 25-30 nông dân, với diện tích 30-50 ha/nhóm.
- Xây dựng mô hình quản lý rầy nâu trên diện rộng bằng biện pháp sinh học: đã phân phối 2.000 kg chế phẩm Ometar cho nông dân các quận, huyện phun trừ rầy nâu hại lúa. Điều này đã giúp nông dân thay đổi tập quán lệ thuộc sử dụng thuốc hóa học trừ sâu rầy bằng chế phẩm sinh học, hạn chế tình trạng bộc phát rầy, giảm 2- 4 số lần sử dụng thuốc trừ rầy/vụ, giảm ô nhiễm môi trường, tăng hiệu quả kinh tế trong sản xuất lúa.
- Xây dựng 02 nhóm nông dân khoảng 60 người tại xã Trung An huyện Cờ Đỏ và Thị trấn Thạnh An huyện Vĩnh Thạnh tham gia “Mô hình ghi chép Sổ định hướng theo VietGAP”.
+ Hậu Giang:
- Thực hiện mô hình cánh đồng ”3 giảm 3 tăng”, ”1 phải 5 giảm”: Trong vụ thực hiện 9 điểm với 270 lượt người dự, diện tích từ 30 - 40 ha/điểm.
- Thực hiện 01 mô hình Công nghệ sinh thái với diện tích 30 ha tại ấp 4 - xã Vĩnh Trung - huyện Vị Thủy cho 30 nông dân.
+ Tây Ninh:
Mô hình Liên kết 4 nhà thâm canh lúa hiệu quả và bền vững theo hướng VietGAP.
Trong năm 2010, đã triển khai thực hiện mô hình liên kết 4 nhà thâm canh lúa theo hướng hiệu quả, bền vững qua 02 vụ lúa Đông Xuân và Hè Thu trên 593 ha với 455 hộ nông dân tại 5 xã của 4 huyện
Vụ đông xuân 2010-2011 triển khai với diện tích 920 ha, và 653 hộ tham gia tại 11 điểm của 6 huyện trọng điểm lúa.
Nhìn chung các mô hình đều mang lai hiệu quả thiết thực đối với người trồng lúa,nông dân dùng giống xác nhận, biết cách quản lý dịch hại hiệu quả, không sử dụng thuốc BVTV bừa bãi, bón phân đúng nhu cầu của cây lúa, không bón thừa đạm (N), chất lượng gạo tăng lên qua việc áp dụng thuốc BVTV theo phương pháp 4 đúng, giảm thiểu lượng thuốc lưu tồn trong hạt gạo....là tiền đề để tiến tới xây dựng vùng nguyên liệu lúa hàng hóa.
Để việc xây dựng vùng nguyên liệu lúa, sản xuất lúa có ghi chép sổ tay theo hướng GAP được trở thành phong trào mạnh mẽ trong sản xuất vừa góp phần gia tăng năng suất và chất lượng, vừ tạo được vùng nguyên liệu lúa hàng hóa chất lượng cao cần thiết phải xây dựng mô hình ““cánh đồng mẫu lớn”” định hướng sản xuất nông sản an toàn theo GAP.
II. Kế hoạch triển khai xây dựng “cánh đồng mẫu lớn” theo hướng GAP
1. Căn cứ xây dựng tiêu chí “cánh đồng mẫu lớn” theo hướng GAP
+ Căn cứ Quyết định số 80/2002/QĐ-TTg của Thủ Tướng Chính phủ ngày 24 tháng 6 năm 2002 về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng.
+ Căn cứ chỉ thị số 25/2008/CT-TTg của Thủ Tướng Chính phủ ngày 25 tháng 8 năm 2008 về việc tăng cường chỉ đạo tiêu thụ nông sản thông qua hợp đồng.
+ Căn cứ vào Quyết định số 77/2002/QĐ-BNN của Bộ Nông nghiệp và PTNT ngày 28 tháng 8 năm 2002 Hướng dẫn về mẫu hợp đồng tiêu thụ nông sản hàng hóa thực hiện quyết định số 80/2002/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2002 của Thủ Tướng Chính phủ
+ Căn cứ Thông báo Ý kiến kết luận của Thứ trưởng Bùi Bá Bổng Công văn số 892/TB-BNN-VP ngày 01/02/2010 tại Hội nghị “Tổng kết sản xuất lúa năm 2009 và triển khai kế hoạch năm 2010 ở Nam bộ”.
+ Căn cứ thông báo số 986/TB-BNN-VP ngày 21 tháng 02 năm 2011“ Kết luận của Thứ trưởng Bùi Bá Bổng tại cuộc họp giao ban Sơ kết sản xuất vụ lúa Đông Xuân 2010-2011 với các tỉnh, thành vùng đồng bằng sông Cửu Long” ngày 12 tháng 2 năm 2011.
+ Thực hiện tinh thần hội nghị “Tăng cường liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ lúa xuất khẩu ở đồng bằng sông Cửu Long” ngày 24 tháng 2 năm 2009 tại Long Xuyên – An Giang.
+ Căn cứ ý kiến kết luận của Thứ trưởng Bùi Bá Bổng tại Hội nghị ”Tổng kết sản xuất vụ lúa Đông Xuân 2010-2011 – triển khai kế hoạch sản xuất lúa hè thu-thu đông với các tỉnh, thành vùng Đông Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long” ngày 26 tháng 3 năm 2011.
+ Căn cứ vào nhu cầu và định hướng thị trường lúa hàng hóa chất lượng cao xuất khẩu trong những năm tới.
+ Căn cứ vào quy hoạch sản xuất lúa hàng hóa tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long.
2. Nội dung thực hiện “cánh đồng mẫu lớn” theo hướng GAP
+ Xác định bộ giống lúa xuất khẩu trong từng cánh đồng và trong toàn tỉnh.
+ Ứng dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật và đẫy mạnh cơ giới hóa trong các khâu sản xuất lúa.
+ Xác định vùng sản xuất lúa hàng hóa tập trung tỉnh và tiến hành quy hoạch ngắn hạn, dài hạn.
+ Xây dựng quy trình canh tác lúa hàng hóa chất lượng cao xuất khẩu, tiến tới xây dựng theo quy trình VietGAP lúa.
+ Xác định chuổi cung ứng phù hợp trên cơ sở phân tích, đánh giá chuổi cung ứng hiện tại và đề xuất chuổi cung ứng hợp lý, hiệu quả.
+ Xây dựng nền tảng liên kết vững chắc dựa trên các yếu tố chính trị, kinh tế, văn hóa, tài chính, thương mại, hài hòa lợi ích và hiệu quả tối ưu.
+ Mở rộng vùng nguyên liệu, phân chia hợp lý và khai thác hiệu quả vùng nguyên liệu.
3. Các bên cần liên kết, phối hợp thực hiện
+ Hiệp hội lương thực Việt Nam và các công ty thành viên
+ Sở Nông nghiệp và PTNT các tỉnh, thành ĐBSCL.
+ Phân viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp
+ Các Viện, Trường, trung tâm nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ KHKT
+ Các Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh giống, phân bón, thuốc BVTV, máy móc, thiết bị phục vụ cơ giới hóa sản xuất lúa.
+ Các tổ chức, HTX, Tổ Hợp tác, Nông dân.
4. Yêu cầu
+ Các bên ký kết Ghi nhớ liên kết xây dựng “cánh đồng mẫu lớn” tiến tới xây dựng vùng nguyên liệu.
+ “cánh đồng mẫu lớn” phải thuận tiện cho việc sản xuất lúa hàng hóa, có triển vọng mở rộng.
+ Nông dân tự nguyện tham gia.
+ Có hạ tầng kinh tế xã hội tương đối hoàn chỉnh.
+ Doanh nghiệp phải đủ năng lực tham gia, triển khai và tổ chức thực hiện.
+ Khả năng đáp ứng của nông dân đối với các yêu cầu về kỷ thuật và pháp lý.
5. Tổ chức thực hiện
5.1 Tiêu chí “cánh đồng mẫu lớn” tiến tới xây dựng vùng nguyên liệu
+ Quy hoạch “cánh đồng mẫu lớn” tiến tới vùng nguyên liệu lúa xuất khẩu: dựa trên cơ sở quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết tại địa phương; căn cứ vào các chủ trương, nghị quyết và chương trình hành động, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của vùng nguyên liệu, hệ thống các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất.
+ Tiêu chí xây dựng “cánh đồng mẫu lớn” (mô hình)
(i) “cánh đồng mẫu lớn” phải nằm trong quy hoạch tổng thể nông nghiệp nông thôn, theo chủ trương, nghị quyết, chương trình hành động của địa phương, có điều kiện tự nhiên (đất đai, thời tiết, khí tượng thủy văn..) phù hợp, hạ tầng kinh tế xã hội (hệ thống thủy lợi, đội ngũ cán bộ kỹ thuật, trình độ, tập quán canh tác của nông dân) tương đối tốt.
(ii) Quy mô diện tích: 300 – 500 ha (mô hình) tiến tới xây dựng vùng nguyên liệu >10.000 ha, từ 2 – 3 vùng nguyên liệu tập trung/tỉnh.
(iii) Yêu cầu mô hình “cánh đồng mẫu lớn”:
- Yêu cầu bắt buộc: “Ghi chép sổ tay sản xuất lúa theo VietGAP” do Cục Trồng trọt ban hành theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Vị trí địa lý thuận tiện cho việc tổ chức sản xuất và thu mua.
- Nông dân tự nguyện tham gia, bảo đảm quyền lợi cho nông dân, nông dân phải hoàn toàn tự giác và chủ động trong việc thực hiện mô hình
- Nông dân phải được tập huấn kỹ thuật canh tác và phải áp dụng triệt để theo 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, xuống giống né rầy,
- Giống lúa: 100 % phải sử dụng giống xác nhận, mật độ sạ 80-100kg/ha
- Cày ải, vệ sinh đồng ruộng ngay sau khi thu hoạch vụ trước.
- Gieo sạ đồng loạt trong khoảng thời gian an toàn.
- Bón phân cân đối, sử dụng phân đạm hợp lý, hiệu quả.
- Dùng thuốc hóa học khi cần thiết.
- Cơ giới hóa đạt 100% diện tích
(iv) Cơ quan quản lý chuyên ngành ở địa phương quan tâm, phối hợp thực hiện
(v) Có sự tham gia mạnh mẽ của doanh nghiệp tiến tới xây dững các dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho nông dân theo hướng sản xuất đồng loạt từ làm đất, giống, vật tư nông nghiệp đến thu hoạch, bảo quản, tồn trữ. Các Doanh nghiệp tham gia đăng ký với Cục Trồng trọt để được hướng dẫn thực hiện.
5.2 Quy trình thực hiện mô hình “cánh đồng mẫu lớn” tiến tới xây dựng vùng nguyên liệu
(i) Thông qua thỏa thuận liên kết
(ii) Tổ chức điều tra, khảo sát quy hoạch “cánh đồng mẫu lớn”
(iii) Xác định bộ giống lúa và năng lực cung ứng giống
(iv) Tổ chưc hội nghị triển khai, ký kết hợp đồng
(v) Tập huấn kỹ thuật cho nông dân
(vi) Tổ chức cung ứng vật tư: giống, phân bón, thuốc BVTV…,
(vii) Sản xuất lúa: chăm sóc, thu hoạch, bảo quản thực hiện cam kết hợp đồng.
(viii) Thu mua, thanh lý hợp đồng, tiếp tục ký kết cho vụ tiếp theo
(ix) Hội nghị tổng kết, mở rộng mô hình.
5.3 Trách nhiệm của các bên liên kết
+ Cục Trồng trọt: thực hiện vai trò định hướng, tổ chức phối hợp giữa các bên liên kết; phối hợp chỉ đạo thực hiện, điều hành; tổ chức các hội nghị, báo cáo tổng kết.
+ Sở NN & PTNT: trực tiếp xác định , xây dựng mô hình vùng nguyên liệu, phối hợp chỉ đạo và trực tiếp tổ chức tại địa phương.
+ Hiệp hội Lương thực và các công ty thành viên: Phối hợp, tổ chức ký kết hợp đồng, triển khai thu mua lúa hàng hóa, xây dựng các phương án thu mua, dự báo nhu cầu và mở rộng vùng nguyên liệu.
+ Các Doanh nghiệp hỗ trợ đầu vào thực hiện các cam kết sản phẩm, giá bán và thời gian thu hồi nợ.
5.4 Chế độ thông tin báo cáo
+ Báo cáo tháng: theo mẫu soạn sẵn
+ Hội nghị triển khai
+ Các hội thảo, tập huấn
+ Thông tin, truyền thông
5.5 Giải quyết vướng mắc
Các thắc mắc, khó khăn, trở ngại trong quá trình thực hiện phản ánh về ban chỉ đạo liên kết.
6. Kết quả mong muốn
+ Diện tích “cánh đồng mẫu lớn” trong vụ hè thu 2011: đạt 4.000 – 6.000 ha trong toàn vùng (trung bình mỗi tỉnh 300 – 500 ha)
+ Diện tích “cánh đồng mẫu lớn” trong năm 2012: đạt 20.000 – 40.000 ha trong toàn vùng (trung bình mỗi tỉnh 1.500 – 4.000 ha/vụ)
+ Diện tích “cánh đồng mẫu lớn” trong năm 2013: đạt 50.000 – 80.000 ha trong toàn vùng (trung bình mỗi tỉnh 5.000 – 10.000 ha/vụ)
CỤC TRỒNG TRỌT
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét