Triển vọng san phẳng mặt
ruộng điều khiển bằng tia laser trong chương trình thực
hiện “cánh đồng mẫu lớn”
1 MỤC TIÊU THỰC HIỆN “CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN”
Mục tiêu của việc
xây dựng mô hình “Cánh đồng mẫu lớn”
kết hợp với “Ghi chép sổ tay sản xuất lúa
theo hướng VietGAP” là tiến tới xây dựng vùng nguyên liệu lúa đạt hiệu quả
cao nhất cho nông dân và doanh nghiệp, cho xuất khẩu với giá trị cao khi xây
dựng thương hiệu gạo xuất khẩu Việt Nam.
Tại sao gọi Mô
hình “cánh đồng mẫu lớn”? Đó là thông điệp mô hình mang ý nghĩa “cánh đồng lớn
nhưng trong đó có nhiều nông dân nhỏ” hay nói cách khác là một hình thức mới để
tập hợp nông dân trong điều kiện thâm canh sản xuất lúa hiện nay. Trong khi
diện tích đất canh tác lúa của từng hộ vẫn còn nhỏ bình quân chỉ khoảng 1 ha/hộ,
chỉ rất ít hộ có diện tích vào khoảng vài chục ha và việc sản xuất lúa càng
ngày càng mang tính hiện đại hơn, việc tiêu thụ đòi hỏi phải đạt chất lượng cao
hơn để mang lại nhiều lợi nhuận cho nông dân và cho quốc gia thì những cánh
đồng lớn, những vùng nguyên liệu đủ sức cung ứng cho chế biến, xuất khẩu có thể
từ vài ngàn đến vài chục ngàn ha là cần thiết, và là yêu cầu của sản xuất và
tiêu thụ.
Ngày nay, trình
độ canh tác lúa của nông dân được nâng cao, máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất
ngày càng nhiều, khoa học kỹ thuật trong canh tác lúa có nhiều tiến bộ, bộ
giống lúa đạt tiêu chuẩn xuất khẩu đa dạng và phong phú; sản xuất, thương mại
lúa, gạo diễn ra liên tục, mạnh mẽ, xuyên suốt trong năm ở trong nước và trên
thế giới do vậy đòi hỏi các hình thức quản lý sản xuất và cung ứng lúa, gạo
phải kịp thời và đạt hiệu quả cao nhất cho các thành phần tham gia.
Hướng tới sản
xuất lúa theo VietGAP là yêu cầu và cũng là giải pháp tốt nhất để có thể ứng
dụng một cách đầy đủ và hiệu quả các tiến bộ KHKT: cải tạo san phẳng mặt ruộng
bằng tia laser, cơ giới hóa trong làm đất, , dùng giống lúa xác nhận, áp dụng IPM,
3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, quản lý nước, cơ giới hóa trong thu hoạch, tồn
trữ, bảo quản, chế biến... Sản xuất lúa
theo VietGAP vừa mang lại sự an toàn cho người sản xuất và người tiêu thụ theo
hướng an toàn vệ sinh thực phẩm, vừa duy trì được sự ổn định và bền vững của
môi trường sinh thái và quan trọng hơn là truy nguyên được nguồn gốc sản phẩm
- đây là một trong những xu hướng và yêu
cầu trong tiêu thụ nông sản trên thế giới. Xuất khẩu gạo của Việt Nam với sản
lượng khoảng 6 – 6,5 triệu tấn hàng năm, cần phải chuẩn bị cho các yêu cầu nêu
trên để giảm những rủi ro, khó khăn khi các vấn đề về vệ sinh an toàn thực
phẩm, truy nguyên nguồn gốc được các đối tác đặt ra. Mặt khác, trong quá trình
triển khai thực hiện mô hình “cánh đồng mẫu lớn” và “Ghi chép sổ tay sản xuất
lúa theo VietGAP” hướng tới vùng nguyên liệu xuất khẩu sẽ mang lại một bộ mặt
mới cho nông thôn do từng bước thực hiện các tiêu chí về an toàn lao động, an
toàn vệ sinh thực phẩm, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn sẽ được đổi
mới.
2 TIÊU CHÍ, ĐẶC TRƯNG CỦA MÔ HÌNH “CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN”
2.1 Tiêu chí “cánh đồng mẫu lớn”
2.1.1 Quy hoạch
Cánh đồng mẫu lớn phải nằm trong quy hoạch tổng thể nông
nghiệp nông thôn, theo chủ trương, nghị
quyết, chương trình hành động của địa phương, có điều kiện tự nhiên (đất đai,
thời tiết, khí tượng thủy văn..) phù hợp, hạ tầng kinh tế xã hội (hệ thống thủy
lợi, đội ngũ cán bộ kỹ thuật, trình độ, tập quán canh tác của nông dân) tương
đối tốt.
2.1.2 Quy mô diện tích
Mô hình “cánh
đồng mẫu lớn”: 300 – 500 ha.
Việc lựa chọn
cánh đồng liền canh với diện tích từ 300 – 500 ha xuất phát từ thực tiễn sản
xuất lúa ở Đồng bằng sông Cửu Long với những cánh đồng tương đối lớn, phổ biến
trung bình khoảng 500 – 1.000 ha; mặt khác trong nhiều năm qua nhiều tỉnh đã
xây dựng và thực hiện nhiều mô hình cánh đồng ứng dụng tiến bộ KHKT với nhiều
tên gọi khác nhau: cánh đồng 3 giảm 3 tăng, 1 phải 5 giảm, cánh đồng hiện đại,
cánh đồng 1 giống… với quy mô từ 50 - 100 ha là phổ biến.
Mở rộng quy mô
diện tích từ 300 – 500 ha cho mô hình cách đồng mẫu lớn nhằm mục đích:
- Quy mô vừa để có vùng điển hình cho các
doanh nghiệp đầu tư đầu vào, thu mua lúa, gạo.
- Tổ chức sản xuất với quy mô vừa, rút
kinh nghiệm để tiến tới xây dựng vùng nguyên liệu với quy mô lớn có thể đến 10
ngàn hoặc 20 ngàn ha.
- Quy mô vừa với điều kiện canh tác của
địa phương, tổ chức ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật đồng loạt.
- Định hướng cho việc xây dựng hạ tầng
kinh tế xã hội trước mắt và lâu dài.
2.1.3 Yêu cầu mô hình Cánh đồng mẫu lớn
a/ Điều kiện tự nhiên
- Diện tích thực hiện mô hình phải có hệ
thống đê bao, cống bọng hoàn chỉnh, an toàn, chủ động hoàn toàn về thủy lợi bao
gồm cả việc tưới và tiêu thoát nước.
- Vị trí địa lý thuận tiện cho việc tổ
chức sản xuất và thu mua: trong bước đầu của việc xây dựng mô hình vị trí càng
thuận lợi càng dễ dàng thực hiện các nội dung theo yêu cầu, khi tiến tới xây
dựng vùng nguyên liệu những vùng khó khăn cần từng bước đầu tư cơ sở hạ tầng
cho phù hợp.
b/ Điều kiện kinh tế - xã hội
- Nông dân tự nguyện tham gia, bảo đảm
quyền lợi cho nông dân, nông dân phải hoàn toàn tự giác và chủ động trong việc
thực hiện mô hình.
- Có hạ tầng giao thông tốt phục vụ được
cho công tác cơ giới hóa các khâu trong sản xuất lúa từ làm đất, đến thu hoạch,
bảo quan, tồn trữ.
- Trong mô hình phải có một hình thức liên
kết có pháp nhân: hợp tác xã hoặc tổ hợp tác.
c/ Kỹ thuật canh tác
- Nông dân phải được tập huấn kỹ thuật
canh tác trước và sau thu hoạch, phải áp dụng triệt để theo 3 giảm 3 tăng, 1
phải 5 giảm, xuống giống đồng loạt, tập trung né rầy, sử dụng giống xác nhận.
Điều kiện phơi sấy, tồn trữ, bảo quản lúa sau thu hoạch tốt.
- Phải ghi chép sổ tay sản xuất lúa, Sổ tay ghi chép
sản xuất lúa theo VietGAP do Cục Trồng trọt ban hành. Đây là cơ sở và nền tảng
bước đầu cho việc tiến tới sản xuất lúa theo VietGAP.
- Về giống lúa: 100% diện tích phải sử
dụng giống lúa cấp xác nhận (XN1, XN2). Mật độ sạ 80-100 kg/ha.
- Làm đất: cơ giới hóa khâu làm đất: 100%
diện tích được cày ải (vụ Đông xuân sang Hè thu), cài ngâm rũ (Hè thu sang Thu
đông, Thu đông sang Đông xuân), vệ sinh đồng ruộng ngay sau khi thu hoạch vụ
trước. Làm bằng mặt ruộng bằng tia laser.
- Gieo sạ: sạ hang, áp dụng biện pháp gieo
sạ đồng loạt theo dự báo né rầy của cơ quan BVTV vùng và cơ quan BVTV địa
phương trên cơ sở theo dõi bẫy đèn kết hợp với sự chủ động về nguồn nước phục
vụ sản xuất.
- Bón phân cân đối, sử dụng phân đạm hợp
lý, hiệu quả, bón phân đạm theo bảng so màu. Có thể sử dụng các loại phân bón
chuyên dùng, phân chậm tan: sử dụng phân bón trong danh mục được phép sản xuất
kinh doanh ở Việt Nam.
- Không phun thuốc hóa học định kỳ. Dùng
thuốc hóa học khi cần thiết, có sự khuyến cáo của cán bộ chuyên ngành, khuyến
khích ứng dụng công nghệ sinh thái trong quản lý dịch hại.
- Cơ giới hóa thu hoạch đạt 100% diện
tích.
- 100% sản lượng lúa trong vụ Hè thu và
Thu đông được phơi, sấy đạt yêu cầu.
d/ Hình thức liên kết
- Mô hình được xây dựng trên nền tảng của
sự liên kết 4 nhà, trong đó các hình thức liên kết được thể hiện thông qua hợp
đồng giữa các tổ chức, doanh nghiệp với HTX hoặc tổ hợp tác sản xuất.
- Các thỏa thuận phải tuân thủ theo những
quy định pháp luật hiện hành.
2.2 Đặc trưng của mô hình “cánh đồng mẫu lớn”
Sản xuất - tiêu
thụ theo phương thức “cánh đồng mẫu lớn” thực chất cũng là một hình thức liên
kết sản xuất-tiêu thụ theo Quyết định 80/2002/QĐ-TTg. Bên cạnh những đặc trưng
chung, phương thức “cánh đồng mẫu lớn” có những khác biệt cơ bản sau:
(i) Liên kết nông
dân - nông dân là quyết định để tổ chức lại sản xuất theo hướng “nông dân nhỏ -
cánh đồng lớn, ”.
(ii) Liên kết doanh
nghiệp - nông dân là quan trọng: bao gồm doanh nghiệp cung ứng đầu vào và doanh
nghiệp tiêu thụ sản phẩm, có sự liên kết doanh nghiệp-doanh nghiệp để phục vụ
nông dân tốt hơn.
(iii)
Mục tiêu của sự liên kết là giảm chi phí; nâng cao
hiệu quả, giá trị gia tăng, nên có thể áp dụng kể cả trường hợp nông dân tự
tiêu thụ một phần hoặc toàn bộ sản phẩm.
3 MỘT SỐ KẾT QUẢ ỨNG DỤNG SAN PHẴNG BẰNG LASER TRÊN DIỆN RỘNG.
Theo TS. Phan
Hiếu Hiền, giảng viên trường Đại học Nông lâm TP. HCM, kết quả thực nghiệm của
Viện Nghiên cứu Lúa Quốc tế (IRRI) tại Philippines, Ấn độ và Campuchia cho thấy
các lợi điểm của mặt ruộng bằng phẳng:
a/ Tăng năng suất lúa khoảng 0,5 tấn/ha;
b/ Dễ kiểm soát cỏ dại, do khống chế mức nước,
giảm 70% công lao động làm cỏ;
c/ Tăng diện tích đất hữu hiệu thêm khoảng 5- 7%
vì không cần bờ ruộng;
d/ Vận hành máy hiệu quả hơn, do giảm được 10-
15% thời gian quay vòng;
e/ Thuận tiện cho sử dụng máy sạ hàng;
f/
Tiết kiệm nước, ví dụ một cánh
đồng chênh nhau 160 mm sẽ đòi hỏi 100mm nước nhiều hơn, tức là hơn gấp đôi nhu
cầu nước cho cây lúa.
Qui tất cả thành tiền, hiệu quả kinh tế khá rõ rệt. So với
máy san phẳng thông thường, san phẳng laser đòi hỏi đầu tư thiết bị laser khá
cao, cần người vận hành thành thạo, bù lại có thể kiểm soát độ chênh lệch mặt
ruộng ở mức ≈ 20 mm.
3.1 Tỉnh An Giang
Ông Nguyễn Lợi Đức ở xã Lương An Trà, huyện Tri Tôn, tỉnh An
Giang là nông dân đầu tiên được áp dụng công nghệ san phẳng mặt ruộng bằng tia
laser. Ông Đức cho biết: "Năm 2006, tôi mượn một bộ thiết bị san đất điều
khiển bằng tia laser của Đại học Nông lâm TP Hồ Chí Minh về sử dụng, thấy đạt
kết quả rất khả quan. Thiết bị này giúp tôi giảm chi phí sản xuất 1 triệu
đồng/ha/vụ. Khi sử dụng bộ thiết bị này để san bằng mặt ruộng sẽ giúp giảm chi
phí bơm nước, giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật… nhưng năng suất lại tăng
lên từ 0,5 đến 1 tấn/ha. Mấy mùa vụ gần đây, gia đình ông Đức đã sử dụng thiết
bị này để san bằng mặt ruộng trên 150 ha đất".
Sau 3 năm sử dụng thiết bị san phẳng đồng ruộng bằng tia
laser, ông Đức bắt đầu tính đến chuyện đầu tư mua sắm để trang bị cho đồng
ruộng của mình và làm dịch vụ ở các địa phương lân cận, được nông dân hưởng ứng
vì mang lại hiệu quả cao. Ông Đức cho biết: “Gia đình tôi dự kiến sẽ thuê hoặc
đầu tư mua thiết bị định vị bằng tia laser để sử dụng trên đồng ruộng của mình.
Bộ thiết bị có giá không cao, khoảng 180 triệu đồng (chưa tính máy kéo và gàu)
thì nhà nông có thể chấp nhận được vì hiệu quả mang lại rất cao”.
3.2 Tỉnh Bạc Liêu
Riêng ở Bạc Liêu, từ năm 2005 đến nay, toàn tỉnh đã áp dụng
san phẳng mặt ruộng điều khiển bằng tia laser khoảng 100 ha. Một số thành
viên câu lạc bộ (CLB) sản xuất lúa giống ấp Láng Giài (thị trấn Hòa Bình, huyện
Hòa Bình) là những nông dân đầu tiên được Trung tâm Giống Nông nghiệp- Thủy sản
đầu tư san phẳng mặt ruộng điều khiển
bằng tia laser (đã có 20ha được san phẳng). Ông Phạm An Lạc, chủ nhiệm CLB sản
xuất lúa giống ấp Láng Giài, cho biết: “Ứng dụng san phẳng mặt ruộng bằng tia
laser sẽ giảm chi phí đầu tư trong sản xuất và tăng năng suất lúa”.
Không chỉ có CLB sản xuất lúa giống ấp Láng Giài, năm 2008,
CLB nông dân xã Hưng Hội (huyện Vĩnh Lợi) cũng được Trung tâm Giống NN-TS đầu
tư san phẳng mặt ruộng bằng tia laser. Theo anh Thạch Minh Tú, Phó Chủ nhiệm
CLB nông dân xã Hưng Hội: “CLB có 20ha được san phẳng mặt ruộng bằng tia laser.
Phương pháp này giúp nông dân trong CLB giảm chi phí bơm nước, giống, phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật… nhưng năng suất lại tăng lên từ 0,5 – 1 tấn/ha”.
Theo ngành chức năng, lợi ích của việc san phẳng mặt ruộng
điều khiển bằng tia laser sẽ giảm được lượng lúa giống, tiết kiệm nước, giảm
phân bón, dễ kiểm soát cỏ do khống chế được mực nước, lúa cứng cây, ít đổ ngã…
Và năng suất lúa tăng từ 0,5 – 1,5 tấn/ha. Việc san phẳng mặt ruộng cũng thuận
tiện cho máy gặt đập liên hợp hoạt động khi thu hoạch lúa. Song, hiện nay, việc
nhân rộng san phẳng mặt ruộng bằng tia laser đã gặp không ít khó khăn do chi
phí khá cao (giá dao động từ 8 – 9,5 triệu đồng/ha). Ngay cả Trung tâm Giống NN-TS
tỉnh dự định sẽ đầu tư san phẳng mặt ruộng bằng tia laser khoảng 20 ha cho
tổ sản xuất lúa giống ấp Bình Minh (xã Vĩnh Mỹ B, huyện Hòa Bình), vậy mà không
có nguồn để đầu tư.
San phẳng mặt ruộng định vị bằng tia laser đã mang lại hiệu
quả cao trong sản xuất, góp phần đáng kể vào việc giảm thất thoát sau thu
hoạch. Đây cũng là khâu đầu tiên và quan trọng nhất để nông dân tiếp tục ứng
dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật vào sản xuất như sạ hàng, máy cấy… đến cơ
giới hóa khâu sau thu hoạch. Vì thế, Nhà nước cần có chính sách đầu tư cho nông
dân, mà trước hết là các CLB, tổ hợp tác… để nông dân giảm chi phí đầu tư, tăng
thêm thu nhập, từng bước nâng cao mức sống. Đó cũng là mục tiêu của Đảng, Nhà
nước trong việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới.
3.3 Tỉnh Long An
Từ tháng 4-2012,
Long An bắt đầu ứng dụng công nghệ này với 6 bộ máy (trị giá khoảng 600 triệu
đồng/bộ kể cả máy kéo). Thực tế ứng dụng tại Long An mặt ruộng được san phẳng
mức chênh ban đầu từ 30 – 35cm xuống chỉ còn khoảng 3cm, đây là điều kiện lý
tưởng cho sản xuất lúa nước, mặt ruộng bằng phẳng giúp giảm các chi phí sản
xuất.
Cụ thể chi phí
đầu vào giảm từ 3 – 7,7 triệu/ha , các chi phí giảm gồm chi phí làm đất, giống,
nước, phân, thuốc… Không chỉ giảm chi phí đầu vào, năng suất lúa cũng tăng đáng
kể. Với giống OM4900, năng suất lên đến 8,3 tấn/ha, thấp nhất cũng trên 7
tấn/ha...
Khảo sát tại cánh
đồng xã Khánh Hưng, nơi có 50 ha đất trồng lúa đã được san phẳng, ông Lê
Quốc Dũng cho biết, sử dụng công nghệ mới này giúp mặt ruộng được san phẳng từ
mức chênh lệch ban đầu 30-35 cm xuống chỉ còn nhỏ hơn 3 cm, đây là
điều kiện lý tưởng cho sản xuất lúa nước. Mặt ruộng bằng phẳng giúp giảm các
chi phí sản xuất như giảm lượng giống gieo sạ từ 10-30 kg/ha, giảm 5-10% lượng
phân bón (khoảng 2 bao/ha); giảm 30-50% thời gian mỗi lần bơm nước. Điều này có
ý nghĩa rất quan trọng trong điều kiện khan hiếm nước đầu vụ hè thu, bảo vệ
nguồn nước phục vụ nông nghiệp theo hướng bền vững.
Tính bình quân, mặt ruộng bằng phẳng sẽ giúp giảm các chi
phí sản xuất khoảng 2,5 triệu đồng/ha. Quan trọng hơn, ứng dụng công nghệ này
sẽ giúp tăng năng suất lúa bình quân từ 1-1,5 tấn/ha. Nếu lần đầu san bằng mặt
ruộng bằng công nghệ laser phải đến 5 năm sau mới làm mặt ruộng lại. Ứng dụng
công nghệ laser san phẳng mặt ruộng kết hợp cùng các tiến bộ kỹ thuật khác: Kỹ
thuật xạ hang, kỹ thuật phòng trừ dịch hại tổng hợp, kỹ thuật sử dụng hợp lý
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật… sẽ là cơ sở giúp cho tỉnh Long An xây dựng
thành công 40.000ha lúa chất lượng cao theo quy hoạch trong thời gian tới.
4 HIỆU QUẢ CỦA MÔ HÌNH “CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN”
Sản xuất - tiêu
thụ sản phẩm theo phương thức “ cánh đồng mẫu lớn” đem lại các hiệu quả sau:
(1) Tăng thu nhập cho nông dân: do tăng
năng suất, giảm chi phí, hạ giá thành; lợi nhuận thu được từ mô hình cao hơn so
ngoài mô hình từ 2,2 - 7,5 triệu đồng/ha.
(2) Tăng tính cộng động, sự đồng đều: khắc
phục hạn chế sự chênh lệch giữa các hộ nông dân (đầu tư, áp dụng các biện pháp
kỹ thuật,…) tạo nên sự đồng đều trên toàn bộ cánh đồng về năng suất, chất lượng
sản phẩm; thức đẩy sự phát triển hợp tác xã kiểu mới.
(3) Vật tư đầu vào được cung ứng tốt: kịp
thời, chủ động, giá cả hợp lý, bảo đảm chất lượng và được tư vấn, hướng dẫn sử
dụng nên hiệu quả cao hơn; khắc phục tình trạng mua bán vật tư trôi nổi, không
rõ nguồn gốc.
(4) Áp dụng đồng bộ cả gói TBKT trên quy
mô lớn: cho hiệu quả cao hơn nhiều so với áp dụng đơn lẻ.
(5) Giám chi phí sản xuất: dịch vụ làm
đất, tưới nước, gieo cấy, thu hoạch; áp dụng quy trình sản xuất tiên tiến, quản
lý dịch hại tổng hợp và cơ giới hóa, nên giảm chi phí nhân công, giảm lượng và
số lần phun thuốc, giảm lượng giống, lượng phân bón và tăng hiệu quả sử dụng,
giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho nông dân, so với cách làm riêng rẽ từng hộ
như trước đây.
(6) Thúc đẩy cơ
giới hóa: hình thành các cánh đồng lớn, cải tạo mở rộng để áp dụng máy móc có
công suất lớn, cơ giới hóa đồng bộ.
(7) Bảo vệ môi
trường, giảm phát thải: Thông qua việc giảm sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón và điều tiết nước hợp lý trên phạm vi rộng cả cánh đồng lớn.
(8) Sản xuất gắn
với thị trường: nông dân tiếp cận được thị trường thông qua liên kết với doanh
nghiệp và doanh nghiệp đặt hàng nông dân sản xuất theo yêu cầu thị trường về
chủng loại, số lượng, chất lượng nên sản xuất-tiêu thụ bền vững, hiệu quả cho
nông dân và doanh nghiệp.
(9) Tăng khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp: Các doanh nghiệp có vùng nguyên liệu ổn định,
chất lượng sản phẩm được cải thiện, đảm bảo an toàn thực phẩm, có nguồn gốc;
giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
(10) Góp phần
hình thành người nông dân mới: sản xuất hàng hóa, biết gắn kết sản xuất với thị
trường, doanh nghiệp; không chỉ vì lợi ích của mình, mà còn vì lợi ích của cộng
động, người tiêu dùng, bảo vệ môi trường cho thế hệ mai sau.
5
KẾT
QUẢ THỰC HIỆN “CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN”
ĐÔNG XUÂN 2012 - 2013 ở NAM BỘ.
Quy mô diện tích
của mô hình "Cánh đồng mẫu lớn" rất biến động tùy theo địa hình
và thực trạng sản xuất lúa của từng vùng, từng địa phuơng.
Diện tích của
từng mô hình có thể từ 50 - 100ha/mô hình (hầu hết các tỉnh) đến 400 – 500
ha/mô hình (rất ít mô hình đạt diện tích này) . Phổ biến nhất ở tất cà các tỉnh
vùng đồng bằng sông Cửu Long là 150 – 200 ha/mô hình (Bảng 1).
Bảng 1:
Diện tích các cánh
đồng mẫu
lớn ở các địa phương
STT
|
Địa phương
|
ĐÔNG XUÂN
2012-2013
|
CĐML
|
Diện tích (ha)
|
(ha)
|
||
I
|
Đông Nam
bộ
|
122.800
|
4.613
|
1
|
Ninh Thuận
|
14.300
|
300
|
2
|
Bình Thuận
|
31.200
|
2.600
|
3
|
Tây Ninh
|
45.800
|
1.500
|
4
|
Bình Dương
|
3.000
|
60
|
5
|
Bình Phước
|
2.700
|
0
|
6
|
Bà Rịa -Vũng Tàu
|
5.400
|
70
|
7
|
Đồng Nai
|
15.000
|
83
|
8
|
TP HCM
|
5.400
|
0
|
Bảng 1 (tiếp)
STT
|
Địa phương
|
ĐÔNG XUÂN
2012-2013
|
CĐML
|
Diện tích (ha)
|
(ha)
|
||
II
|
ĐBSCL
|
1.529.597
|
71.946
|
1
|
Long An
|
212.400
|
5.023
|
2
|
Đồng Tháp
|
208.352
|
20.044
|
3
|
An Giang
|
236.016
|
20.000
|
4
|
Tiền Giang
|
80.494
|
300
|
5
|
Vĩnh Long
|
63.751
|
950
|
6
|
Bến Tre
|
20.200
|
300
|
7
|
Kiên Giang
|
296.000
|
1.450
|
8
|
Cần Thơ
|
87.800
|
11.200
|
9
|
Hậu Giang
|
77.927
|
619
|
10
|
Trà Vinh
|
53.500
|
2.000
|
11
|
Sóc Trăng
|
138.552
|
10.000
|
12
|
Bạc Liêu
|
54.605
|
60
|
13
|
Cà Mau
|
0
|
0
|
Tổng cộng
|
1.652.397
|
76.559
|
6 KIẾN NGHỊ
Diện tích mô hình "Cánh
đồng mẫu lớn" trong vụ đông xuân 2012-2013 tại Đồng bằng sông Cửu Long
khoảng hơn 70.000 ha và trong các vụ tới sẽ còn tiếp tục gia tăng diện tích hơn
nữa. Với những hiệu quả của việc san phẵng mặt ruộng bằng tia laser đã được
chứng minh trong thực tiễn sản xuất thì việc mở rộng ứng dụng biện pháp kỹ
thuật này (đã được công nhận tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất lúa) là cần thiết
và góp phần quan trọng trong việc mở rộng và nâng cao hiệu quả trong sản xuất
của mô hình "Cánh đồng mẫu lớn".
Đề nghị trong
thời gian tới đưa tiêu chí san phẵng mặt ruộng bằng tia laser trong nôi dung
thực hiện các biện pháp kỹ thuật trong mô hình "Cánh đồng mẫu
lớn" với các tỉ lệ diện tích phù hợp trong từng giai đoạn phát triển./.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét