Một số nhận định về sản xuất và
tiêu thụ rau an toàn
Rau là thực phẩm quan trọng
thường xuyên và không thể thiếu hàng ngày của con người, đặc biệt đối với những
dân tộc châu Á trong đó có Việt Nam.
Việt Nam
là nước có điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng khá thuận lợi cho việc sản xuất các
loại rau, hoa, quả để phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng như xuất khẩu.
Nhiều mô hình sản xuất rau hiện nay đạt hiệu quả kinh tế
cao, giá trị thu nhập đạt 400 – 500 triệu VND/ha/năm và cao hơn. Tuy nhiên sản
xuất rau, nhất là rau an toàn ở nước ta còn gặp nhiều khó khăn và bất cập: công
tác quy hoạch chưa được quan tâm đúng mức; việc áp dụng các biệp pháp kỹ thuật
tiên tiến, hiện đại trong sản xuất chưa được hỗ trợ giải quyết thỏa đáng; thị
trường, xúc tiến thương mại, khuyến khích hỗ trợ hoạt động xuất khẩu chưa được quan tâm đúng mức. Đặc biệt là chất lượng RAT
khi phân tích vẫn còn dư lượng Nitrate, thuốc trừ sâu và các vi sinh vật gây hại
còn khá cao. Việc quản lý, sản xuất RAT cần phải được quan tâm đặc biệt và cũng
là những vấn đề cần được giải quyết ngay trong thời gian hiện nay và những năm
tiếp theo.
Sản xuất rau an toàn vừa là nhu
cầu vừa là mục tiêu và định hướng của sản xuất rau cả nước. Rau an toàn được hiểu
với nhiều khái niệm, nhiều hạng bậc khác nhau, trong phạm vi bài viết này, rau
an toàn được hiểu là rau đạt tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
Theo số liệu từ Sở NN & PTNT năm 2012 diện tích trồng rau cả
nước ước đạt khoảng 823.728 ha (tăng
103,7% so với năm 2011), năng suất ước đạt 170 tạ/ha (tăng 102% so với năm
2011), sản lượng ước đạt 14,0 triệu tấn (tăng 106% so với năm 2011); trong đó
miền Bắc diện tích ước đạt 357,5 nghìn ha, năng suất ước đạt 160 tạ/ha, sản lượng
dự kiến đạt 5,7 triệu tấn; miền Nam diện tích ước đạt 466,2 nghìn ha, năng suất
dự kiến đạt 178 tạ/ha, sản lượng dự kiến đạt 8,3 triệu tấn.
Bảng 1: Diện tích gieo trồng rau
năm 2011-2012
Các tỉnh
|
Năm 2011
|
Ước năm 2012
|
Cả nước
|
794.243
|
823.728
|
Miền Bắc
|
302.808
|
357.551
|
ĐBSH
|
127.808
|
159.7690
|
Đông Bắc
|
90.293
|
94167
|
Tây Bắc
|
21.897
|
9.161
|
Bắc Trung Bộ
|
84.667
|
94.454
|
Miền Nam
|
491.435
|
466.177
|
DH Nam Trung Bộ
|
62.651
|
64.809
|
Tây
Nguyên
|
123.859
|
87.361
|
Đông Nam Bộ
|
83.105
|
67.768
|
ĐBSCL
|
221.819
|
246.240
|
Qua tập hợp báo cáo của 46
Sở Nông nghiệp và PTNT đến hết tháng
9/2012:
- Số diện tích đã được Sở Nông nghiệp và
PTNT cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất rau an toàn theo quy định tại
Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15/ 10/ 2008 của
Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an
toàn là 6.310,9 ha.
- Số diện tích rau sản xuất theo hướng an
toàn (nông dân đã áp dụng quy trình sản xuất an toàn nhưng chưa được chứng nhận)
là 16.796,71 ha.
- Số diện tích đã được 20 tỉnh quy hoạch sản
xuất rau an toàn là 7.996,035 ha.
Cũng qua tập hợp báo cáo của 46 Sở Nông
nghiệp và PTNT và 12 tổ chức chứng nhận VietGAP
đến hết tháng 9/2012 số diện tích
rau được cấp Giấy chứng nhận VietGAP và các GAP khác (GlobalGAP, MetroGAP) là 491,19ha.
Trong
năm 2012, Cục Trồng trọt thành lập 3 Đoàn kiểm tra điều kiện sản xuất rau đảm bảo
an toàn thực phẩm tại 22 tỉnh, thành phố (An Giang, Sóc Trăng, Bình Định, Gia
Lai, Ninh Thuận, Tây Ninh, Quảng Ngãi, Quảng Bình, Hà Tĩnh, Quảng Ninh, Phú Thọ,
Hòa Bình, Lạng Sơn, Thái Bình, Hải Phòng, Hải Dương, Bắc Ninh, Lào Cai, Yên
Bái, Tuyên Quang, Sơn La, Hà Giang).
Đoàn
kiểm tra đã lấy 142 mẫu rau phân tích: dư lượng thuốc BVTV, nitrate, kim loại nặng (Pb, Cd). Hiện nay, Cục
đang tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra.
Một số mô hình tiêu biểu:
+ Tiền
Giang: Mô hình tiêu biểu gắn sản xuất với tiêu thụ rau an toàn
có hiệu quả trên địa bàn tỉnh là HTX rau an toàn Gò Công (12,5 ha/42 hộ), chủng
loại: cải xanh, cải ngọt, cải thìa, rau dền, mùng tơi, dưa leo. Hiệu quả mô
hình trồng rau theo quy trình an toàn tại Hợp tác xã lợi nhuận cao hơn so với
rau thường từ 1,2 – 1,7 lần.
Tổ chức hoạt động
của HTX như sau:
- Ban chủ nhiệm chủ động tìm kiếm thị trường đảm bảo tiêu
thụ hết sản phẩm cho các xã viên, ký hợp đồng tiêu thụ với xã viên theo giá
sàn.
- Tổ chức họp định kỳ, trao đổi kinh nghiệm sản xuất, kịp
thời uốn nắn các vi phạm đồng thời đề xuất giải pháp khắc phục lỗi nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất, giúp hợp tác xã phát triển.
+ Bình
Dương: Một số mô hình
tiêu biểu gắn sản xuất với tiêu thụ trên địa bàn: 02 tổ hợp tác sản xuất rau an
toàn:
+ Tổ sản xuất RAT xã Tân Định,huyện Bến Cát: diện tích 7
ha (sản xuất 3 vụ); sản lượng: 378 tấn (dưa leo, khổ qua, bầu, bí, mướp,....);
+ Tổ sản xuất RAT
Thị trấn Uyên Hưng, huyện Tân Uyên: diện
tích: 5 ha (sản xuất 3 vụ); sản lượng: 234 tấn (hành lá, khổ qua, dưa leo,...);
Từ dự án “Xây dựng
vùng sản xuất rau an toàn tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2010-2012” đã thành lập 02
tổ hợp tác sản xuất rau an toàn tại 02 địa điểm nêu trên. Tổ hợp tác được hoạt động dưới sự quản lý và điều hành sản
xuất từ 02 tổ trưởng tổ hợp tác, có sự hướng dẫn quy trình sản xuất rau an
toàn, phòng trừ sâu bệnh, sử dụng phân bón và thuốc BVTV, ... của cán bộ kỹ thuật
Chi cục BVTV Bình Dương. Định kỳ mỗi tháng 02 lần, Chi cục BVTV lấy mẫu rau từ
02 tổ rau phân tích dư lượng thuốc trừ sâu trên rau bằng phương pháp phân tích
nhanh (GT Testkit), khi mẫu rau có dư lượng (ở mức an toàn) Chi cục tiếp tục
phân tích định lượng để phân tích rõ gốc thuốc nông dân sử dụng.
Khi 02 tổ rau sản xuất có sản phẩm, nhờ sự tác động và hỗ
trợ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương và Chi cục
BVTV làm đầu mối đã giúp cho sản phẩm của 02 tổ rau được đưa vào siêu thị Coop
Mart Bình Dương (sản phẩm rau bắt đầu đưa vào siêu thị từ tháng 06/2011 đến
nay), trung bình mỗi tháng 02 tổ rau cung cấp khoảng trên 3,8 tấn rau an toàn
các loại.
Hiệu quả
kinh tế: sản phẩm đưa vào siêu thị có giá cao hơn giá tự do bên ngoài từ
20-30%.
+ Bình
Phước: Một số mô hình tiêu biểu: Hiện nay chi cục đã xây dựng và
hình thành được các tổ rau nhằm liên kết và hỗ trợ nhau trong sản xuất cụ thể:
Tổ rau Tân Lập- xã Tân Lập huyện Đồng phú,
Khu phố Xuân Đồng- P.Tân Thiện – Tx. Đồng Xoài, Ấp 5 xã Minh Thành -Chơn
Thành, CLB rau an toàn Phú Đức -Bình Long các tổ rau sản xuất theo quy trình
VietGAP. Riêng ở Đồng Xoài tổ rau có hợp đồng cung ứng cho Siêu thị Coopmart và
bán cho các quầy rau do Chi cục hỗ trợ và ngoài ra, rau được bán ra cho thị trường tự do, các tổ sản xuất
được tư vấn, hỗ trợ xây dựng về logo, bao bì sản phẩm hàng hóa của từng tổ sản
xuất nhằm phân biệt với sản phẩm thông thường, đảm bảo truy nguyên nguồn gốc xuất
xứ sản phẩm. Tổng diện tích canh tác được Chi cục đầu tư trực tiếp theo VietGAP
13,5 ha, diện tích rau theo an toàn 16 ha, những hộ này được xây dựng thành các
tổ sản xuất, có quy chế phối hợp, tổ chức sản xuất và được địa phương giám sát.
Ngoài ra các nông hộ sản xuất tự phát phát triển triển theo hướng rau an toàn với
diện tích là 170ha.
Tp. Hồ
Chí Minh: - Hợp tác xã Dịch vụ nông nghiệp Phước An (Địa chỉ:
12/19D ấp 4, xã Tân Quý Tây, huyện Bình Chánh): Là mô hình thí điểm của Dự án
Xây dựng và Kiểm soát chất lượng nông sản thực phẩm, là tổ chức tích cực trong
phong trào thi đua áp dụng VietGAP trong sản xuất, sơ chế rau. Hợp tác xã bắt đầu
áp dụng quy trình VietGAP trong sản xuất rau từ năm 2009 với diện tích 7 ha, đến
năm 2012 diện tích sản xuất rau an toàn tăng lên 17 ha, sản lượng đạt 298 tấn/tháng.
Đến nay, tổng diện tích được chứng nhận VietGAP là 4,06 ha (13 hộ sản xuất và
nhà sơ chế).
- Liên tổ sản xuất và kinh doanh rau an toàn Tân Trung (ấp
Đình, xã Tân Phú Trung, huyện Củ Chi): Là mô hình thí điểm của Dự án Xây dựng
và Kiểm soát chất lượng nông sản thực phẩm, là tổ chức tích cực trong phong
trào thi đua áp dụng VietGAP trong sản xuất, sơ chế rau. Hiện nay, tổng diện
tích sản xuất rau an toàn theo quy trình VietGAP là 9,5 ha (50 hộ), trong đó diện
tích được chứng nhận VietGAP là 1,3 ha.
- Hợp tác xã Ngã Ba Giòng (Địa chỉ: ấp 4, xã Xuân Thới
Thượng, huyện Hóc Môn): Hiện nay, tổng diện tích sản xuất rau an toàn theo quy
trình VietGAP là 15 ha, trong đó diện tích được chứng nhận VietGAP là 3,25 ha.
Hình thức tiêu thụ chủ yếu thông qua các hợp đồng nguyên tắc, trung bình 04 tấn/ngày.
Tình hình chung về tiêu thụ rau an toàn cho thấy:
+ Về hình thức tiêu thụ
Sản xuất rau nói chung, rau an toàn nói
riêng được tiêu thụ theo một số hình thức chính như sau:
- Người sản xuất sau khi
thu hoạch, tự mang đi tiêu thụ tại các chợ.
- Bán buôn cả ruộng: tư thương chủ động đến thu hoạch và
mang đi tiêu thụ tại các chợ đầu mối. Hình thức này người sản xuất bán cho tư
thương thấp hơn giá bán lẻ tại chợ 20 - 30% .
- Bán buôn cho người thu gom: một số
chủ đại lý trong vùng đứng ra thu gom sản phẩm sau thu hoạch để tiêu thụ ở đại
phương và các tỉnh lân cận.
Ngoài ra một số tỉnh còn có hình thức tiêu thụ như:
- Tiêu thụ rau thông qua ký kết hợp đồng: Các Hợp tác
xã, doanh nghiệp, tổ liên kết … ký hợp đồng thu mua rau để tiêu thụ tại các
siêu thị, cửa hàng.
- Tiêu thụ thông qua các mối tiêu thụ ổn định: bếp ăn
công nghiệp, bếp ăn nhà trẻ, trường học ...
+ Về công tác quản lý rau an
toàn tại chợ đầu mối
Hiện nay
theo báo cáo có 10/32 tỉnh có chợ đầu mối tiêu thụ rau, rau an toàn (Quảng Trị,
Bình Dương, Bà Rịa- Vũng Tàu, Hà Nội, Đà Nẵng, Lâm Đồng, Hồ Chí Minh, Hưng Yên,
Vĩnh Phúc, Bạc Liêu).
Sở Nông
nghiệp và PTNT một số tỉnh, thành (Hồ Chí Minh, Hà Nội,…) hàng năm phối hợp với
Ban quản lý các chợ đầu mối tổ chức các đợt
kiểm tra, lấy mẫu rau để kiểm tra chất luợng. Nếu phát hiện mẫu có dư
lượng thuốc BVTV hoặc hàm lượng Nitrat vượt ngưỡng theo quy định sẽ ra văn bản
thông báo để Ban quản lý chợ có biện pháp quản lý tốt hơn nguồn gốc rau.
Tuy
nhiên công tác quản lý chất lượng rau tại các chợ được triển khai nhưng chưa phổ
biến, chưa được chú trọng trên cả nước, chủ yếu là các tư
thương tự tìm nguồn hàng, thu mua ở các nơi khác về tiêu thụ. Bên cạnh đó, việc
sản xuất rau an toàn cũng mới bắt đầu bằng việc chứng nhận đủ điều kiện sản xuất,
sản lượng rau được sản xuất từ các vùng này chưa tạo thành khối lượng hàng hoá
lớn.
Về Giá cả
Một số nơi rau an toàn có giá cao
hơn giá rau thông thường từ 10-20% nên đem lại thu nhập cao cho người dân và
cao hơn nhiều lần sản xuất lúa, ngô và một số cây ngắn ngày khác (một số vùng sản
xuất rau an toàn tập trung, tổng thu trung bình từ 400-500 triệu đồng/ha/năm,
cao đạt 700-800 triệu đồng/ha/năm ...).
Phần lớn giá bán các sản phẩm rau an
toàn và rau thông thường chưa có sự khác biệt nhiều và thường không ổn định, giá
thường cao vào đầu và cuối vụ sản xuất (cao gấp 1,5 - 2 lần) so với giá bán giữa
vụ.
Nhận định
những
khó khăn trong sản xuất rau an toàn và giải pháp
+ Khó khăn
- Tình trạng sản xuất manh mún, nhỏ
lẻ, giống rau sản xuất chủ yếu là giống F1 nhập nội, trình độ sản xuất thấp còn
khá phổ biến; nhận thức và ý thức trách nhiệm của số đông người sản xuất về rau an toàn còn chưa cao, vẫn còn tình trạng
số mẫu rau có dư lượng thuốc BVTV, nitrate,
kim loại nặng, trong khi chưa có quy định về hàm lượng Nitrate trong rau của Bộ
Y tế để tham chiếu xử lý.
- Một số địa phương đã xây dựng, phê duyệt đề án, kế hoạch
phát triển sản xuất rau an toàn tuy nhiên không có kinh phí để triển khai. Do
đó, công tác quy hoạch, xác định các vùng sản xuất rau an toàn đủ điều kiện còn
chậm.
- Lực lượng quản lý nhà nước, kiểm tra, giám sát chưa đủ
mạnh, còn dàn trải, phân công trách nhiệm còn chồng chéo giữa các Bộ ngành, giữa
các đơn vị trong Bộ; các văn bản quy phạm pháp luật chưa ổn định. Công tác
thông tin, tuyên truyền chưa thực sự sâu rộng; công tác kiểm tra, giám sát, xử
lý vi phạm còn rất hạn chế.
- Nhiều mô hình, nhiều địa phương đã đầu tư kinh phí sản
xuất rau an toàn nhưng chưa gắn kết được khâu sản xuất và thị trường tiêu thụ, sự
liên kết hợp tác giữa người sản xuất, thương nhân, dịch vụ cùng với nhà khoa học,
chính sách của nhà nước chưa chặt chẽ và chưa hình thành chuỗi để nâng cao giá
trị của rau an toàn; sản phẩm tiêu thụ với giá không cao hơn sản phẩm thường,
người tiêu dùng chưa thật sự tin tưởng vào rau an toàn.
- Số đông người tiêu dùng chưa hiểu biết đầy đủ về ATTP,
thói quen mua bán tự do còn phổ biến, trong khi việc sản xuất rau an toàn chưa
được người dân áp dụng trên đại trà, chủ yếu được thực hiện thông qua các
chương trình, dự án của Trung ương, tỉnh. Do vậy chưa hình thành thị trường
tiêu thụ rau an toàn riêng biệt, sản phẩm rau an toàn vẫn được tiêu thụ cùng với
các loại rau khác, thiếu thông tin về các sản phẩm rau an toàn, quản lý nhà nước
chưa giúp người tiêu dùng phân biệt được sản phẩm an toàn và chưa an toàn trên
thị trường do rau an toàn chưa được xử lý đầy đủ các khâu sơ chế, đóng gói và
in mã vạch theo đúng quy định nên khi bày bán trên thị trường chưa có khác biệt
so với các sản phẩm rau thông thường.
+ Đề xuất một
số giải pháp
- Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật để triển khai
thực hiện Luật ATTP; phân công quản lý nhà nước giữa các đơn vị thuộc Bộ Nông
nghiệp và PTNT, giữa Trung ương và địa phương theo hướng cụ thể, rõ ràng, không
chồng chéo, bỏ sót.
- Quy hoạch
các vùng sản xuất rau an toàn tập trung, ổn định, đảm bảo đủ sản lượng rau cung
cấp cho nhu cầu của thị trường. Xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ chi phí phân tích mẫu và chi phí chứng nhận
VietGAP, chi phí xúc tiến thương
mại...
- Tổ chức sản xuất rau an toàn theo chuỗi, gắn kết trách
nhiệm của người sản xuất và tiêu thụ. Tăng diện tích sản xuất rau trong nhà có
mái che, nhà màn, nhà lưới ... để hạn chế sâu bệnh, điều kiện bất lợi.
- Thường xuyên lồng ghép trong các chương trình đào tạo,
tổ chức tập huấn quy trình sản xuất rau an toàn, sản xuất rau theo VietGAP cho nông dân; đẩy mạnh công tác
truyền thông qua nhiều kênh khác nhau để người tiêu dùng thấy được việc sử dụng
rau an toàn,
rau được chứng nhận GAP là sự lựa chọn thông
minh.
- Phải tạo sự chuyển biến đồng bộ từ khâu sản xuất, kinh
doanh đến tiêu dùng rau an toàn theo chuỗi mang tính chuyên nghiệp; coi trọng
việc áp dụng công nghệ cao; đầu tư hạ tầng và xử lý chất thải nguy hại phải được
ưu tiên để giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm trước, trong và sau thu hoạch;
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát chất lượng, giá cả vật tư đầu vào như thuốc BVTV, phân bón và chất lượng
rau trên thị trường.
- Bằng nhiều giải pháp và chủ động khâu nối hình thành
các liên kết ổn định giữa doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ hoặc xuất khẩu rau với
các HTX, nông dân vùng sản xuất rau an toàn tập trung. Phát triển mạng lưới
tiêu thụ rau an toàn với nhiều kênh phân phối đa dạng (qua siêu thị, đại lý, cửa
hàng bán lẻ) gắn với chứng nhận theo VietGap phải có bao bì nhãn mác, đóng gói theo quy
định và địa chỉ rõ ràng theo thương hiệu của nhà sản xuất với giá cả hợp lý để giúp người tiêu dùng
phân biệt được sản phẩm an toàn.
+ Kiến nghị:
- Đề nghị UBND các tỉnh sớm
phê duyệt Đề án phát triển rau của tỉnh, ban hành cơ chế, chính sách khuyến
khích phát triển RAT hàng hóa: hỗ trợ giống mới, ứng dụng TBKT vào sản xuất, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực,
xúc tiến thương mại và xây dựng thương hiệu sản xuất, hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn,
hỗ trợ khắc phục rủi ro trong sản xuất.
- Chỉ đạo rà soát, quy hoạch hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn và xây dựng nông thôn mới gắn với quy hoạch vùng sản xuất RAT, tiếp tục chỉ
đạo đẩy mạnh dồn điền đổi thửa, hình thành các nông trại, trang trại sản xuất với
sản lượng lớn, chất lượng tốt.
- Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ công tác thanh tra, kiểm
tra, đánh giá chất lượng sản phẩm...
- Tạo điều
kiện để liên kết trường, Viện nghiên cứu TBKT mới, giống rau ... để phát triển sản xuất RAT.
- Hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng từ tỉnh đến cơ sở
để thực hiện thường xuyên, chặt chẽ hơn trong việc đảm bảo ATTP trên rau. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát tại các cơ sở sản xuất, sơ chế, tiêu thụ rau.
- Các đơn vị quản lý nhà nước cần tăng cường tuyên truyền,
hướng dẫn kỹ thuật sản xuất rau đặc biệt là RAT trên các phương tiện thông tin
đại chúng và khuyến khích nông dân áp dụng
quy trình sản xuất rau an toàn nhằm đảm bảo an toàn thực phẩm.
Phụ Lục: Một số quy định liên quan đến sản xuất rau an
toàn
STT
|
Tên văn bản
|
Số
|
Ngày ban hành
|
1.
|
Luật An toàn thực phẩm
|
55/2010/QH12
|
17/6/2010
|
2.
|
Nghị định của Chính phủ về việc Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm
|
38/2012/NĐ-NĐ-CP
|
25/4/2012
|
3.
|
Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ về một số chính
sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong
nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản
|
01/2012/QĐ-TTg
|
9/01/2012
|
4
|
Thông tư của Bộ Nông nghiệp & PTNT Ban hành Danh
mục sản phẩm nông nghiệp, thủy sản được hỗ trợ theo Quyết định số
01/2012/QĐ-TTg ngày 9/01/2012 của Thủ
tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng Quy trình
thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
|
53/2012/TT-BNNPTNT
|
26/10/2012
|
5
|
Chỉ thị của Bộ
Nông nghiệp và PTNT về việc đẩy mạnh ứng dụng thực hành nông nghiệp tốt (GAP)
trong sản xuất trồng trọt
|
1311/CT-BNN-TT
|
04/05/2012
|
6
|
Thông tư của Bộ Nông nghiệp &
PTNT quy định về chứng nhận sản phẩm thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi được sản
xuất, sơ chế phù hợp với Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
|
48/2012/TT-BNNPTNT
|
26/9/2012
|
7
|
Thông tư của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc ban
hành Quy định về quản lý sản xuất rau, quả và chè an toàn
|
59/2012/TT-BNNPTNT
|
9/11/2012
|
8
|
Quyết định của Bộ Nông nghiệp & PTNT ban hành
Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an toàn tại Việt
Nam (VietGAP)
|
379/2008/QĐ-BNN-KHCN
|
28/01/2008
|
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét